Chuyển đến nội dung chính

Lỗi thường gặp khi in và xử lý

https://drive.google.com/open?id=0B7py32VTgf1yWFU3R2l2REJhc1E&authuser=0




Câu trả lời
1 trong số 2
Lỗi thường gặp khi in và cách xử lý
- Bản in bị đen mép vằn => hỏng trống.
- Bản in bị vệt mờ đen dọc => do lỡi gạt trống.
- Bản in bị vệt đen hình vặn thừng dọc trang => do lỗi gạt từ.
- Bản in bị chấm đen 5cm- 7cm => do trống xước.
- Bản in bị chấm đen 3cm -4cm => do trục từ có vết .
- Bản in bị chấm đen 3cm-4cm hoặc 5cm -7cm hình vảy ốc => do lô sấy thủng
-Bản in bị vạch ngang trang in có khoảng cách hoặc thỉnh thoảng có trang bị => do trục từ lỗi.\ 
thêm: đổ lộn mực cũ và mực mới (ví dụ trước đó đổ mực thường loại hộp lùn made in japan & sau đó đổ tiếp mực winmax)
- Bản in bị lớp mờ đen => do trục sạc ẩm, trống kém khi đổ mực độ mịn cao với máy tốc độ thấp, hoặc do mực ẩm.
- Bản in bị đen cả trang=> do trục xạc không tiếp điện.
- Bản in bị bong bóng như giọt nước rơi vào, thỉnh thoảng vạch ngang trên trang in => do hỏng trống .
- Bản in bị đen loang lổ => do trục xạc tiếp điện không ổn định.
- Bản in bị mờ chữ to rõ nhưng chữ nhỏ gai chữ => do đèn laser yếu.
- Bản in mờ toàn trang => mực kém hoặc gạt từ yếu không gạt mực chuẩn. Có thể do hệ thống gương bẩn phải lau sạch.
- Bản in mờ như đường thẳng từ trên xuống => do đường ánh sáng laser bị vật cản.
- Bản in mờ 1 vệt từ trên xuống nhưng lắc rồi in lại hết => do hết mực.
- Bản in mờ nghiêng =>do trống kém.
- Bản in bị vạch mờ ngay trang giấy có khoảng cách đều => xem lại 2 đệm trục từ có bị rách không.
- Bản in lúc mờ lúc rõ => xem lại một số máy có đầu lò xo trục từ tiếp điện có tốt không.
- Bản in chạy xuống dưới trống thì dừng lại => xem trống có quay không.
- Bản in chạy đến lô sấy hoặc qua 1 tý thì dừng lại => xem lô sấy có quay không, có thể do lâu ngày nên lớp mỡ bôi trơn bên trong lô sấy bị khô nên lô sấy không quay được.
- Bản in ra ngoài 1 đoạn thì dừng lại => xem lại sensor giấy hoặc lô sấy.
- Bản in in ra trắng tinh => không tiếp điện đầu trục từ.
- Bản in khi in ra mực bị bong chữ => do chất lượng mực.
- Bản in in ra dùng tay xoá được => xem lại lô sấy có bị giấy cuốn vào không, hoặc do chất lượng mực.
- Máy in không kéo được giấy hoặc chạy 1 tý thì dừng lại => do lô cuốn giấy mòn.
- Máy in kéo nhiều giấy => do phần chia giấy mòn.
- Máy in khi in rít lên sau khi bắt đầu in => do motor quang bị kẹt.
- Máy in khi in kêu kẽo kẹt => xem lại hộp mực hoặc những trục chuyển giấy bị khô.
- Máy in chạy 1 đoạn thì sáng 3 đèn ( hoặc báo lỗi trên màn hình ) => lỗi formater hoặc thanh nhiệt.
- Bản in khi chạy không ra hết rồi báo tắc giấy => có thể gãy sensor báo giấy sau lô cuốn giấy.
- In một trang nhưng kéo liền 3 trang và báo tắc giấy => rơle trục cuốn giấy bị dính.
- Mỗi lần in thì phải ấn nút in trên máy in mớí in được ( những máy to có màn hình) => có thể do đặt sai khổ giấy máy tính và máy in.
- Khi ra lênh in đèn máy in nhấp nháy lâu=> có thể bẩn card formater.
- Nếu bản in bị lại chữ mà bản in vẫn sạch , khoảng cách lại chữ tương đương vòng trống là do hỏng trục xạc, hoặc do phần tiếp điện trục xạc=> thay trục xạc hoặc kiẻm tra phần tiếp địên trục xạc.
- Nếu in lại chữ mà bản in lem nhem bẩn có thể do lô sấy kém ( do lô sấy dùng lâu bị mòn độ chống dính nên bị dính ngược lại lô sấy) => thay lô sấy mới
- Máy in in ra chữ linh tinh=> xem lại cáp in hoặc card formater



www.daynghehaiphong.edu.vn

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Card Test Main

Card Test Main 1. Về tên gọi Card Test Mainboard: Tên tiếng anh được các trang nước ngoài sử dụng là “POST card”. Theo nghĩa là card hiển thị POST code. Tạm hiểu: khi máy hay mainboard diễn ra quá trình POST thì từng dòng lệnh của POST sẽ có một “mã lệnh” (còn gọi là POST code) và mã này sẽ được “hứng” thông qua “cổng” (còn gọi là PORT) 80H, 84H, 300H và dữ liệu lấy ra (data) sẽ được hiển thị lên qua 2 hoặc 4 LED 7 đoạn. Cho nên tên gọi POST card được sử dụng rộng rãi nhất. Nếu có như cầu search trên mạng, Dùng từ “POST card” sẽ tìm được rất nhiều thông tin liên quan. Tuy nhiên, nếu chỉ với 2 từ “POST card” thì sẽ không tìm được vì sẽ nhầm với “Bưu thiếp” vì vậy cần thêm các từ sau “Diagnostic Post Card Mainboard” trong đó chỉ thêm có từ Diagnostic (chuẩn đoán) thì mọi chuyện đã khác. Ngoài ra các tên tiếng Anh của card test còn có: PC Analyzer card, PC Diagnostic Card, Mainboard Test Card, PCI Test Card… các tên này chủ yếu để mọi người tìm thông tin liên quan bằng tiếng Anh. Chứ cụm

Phần 6 - Một số lỗi mạch quang

https://drive.google.com/open?id=0B7py32VTgf1yM1hXMVdFeE9SeFU&authuser=0   Phần 6: Một số lỗi mạch quang Một số bệnh do khối quang gây ra : Hiện tượng 1 : Ra lệnh in, máy tiếp nhận dữ liệu (đèn data nháy), khối cơ hoạt động (nghe thấy tiếng ồn do các bánh xe quay) khoảng một vài giây, cơ dừng_không nạp giấy và báo lỗi. Lỗi này do tín hiệu phản hồi từ IC MDA trong khối quang gây ra. Bình thường, khi nhận lệnh hoạt động từ mạch điều khiển thì IC MDA sẽ thực hiện 3 động tác : • Gửi tín hiệu phản hồi về cho mạch điều khiển, báo cáo tình trạng tốt. • Cấp điện cho motor lệch tia quay (bạn sẽ nghe thấy tiếng rít nhẹ, mảnh) • Cấp điện cho laser diode và vòng hội tụ. Trường hợp này đến 99% là do IC MDA chết, mạch ngoài của IC này cực kỳ đơn giản, ít linh kiện và hầu như không hư hỏng. Khắc phục :   Thay IC MDA (là loại dán) đúng tên. Hiện tượng 2   : Bản in mờ (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt) Hiện tượng này do mạch MD (monitor diode) làm nhiệm vụ kiểm soát cường độ phá

Tiếng anh chuyên ngành máy tính

1 taskbar: thanh tác vụ - use peek priview the desktop when you move your mouse to the show desktop button at the end of the  desktop : sử dụng cái nhìn Xem tốt nhất ở máy tính để bàn khi bạn di chuyển chuột vào nút chương trình máy tính để bàn ở cuối của máy tính để bàn -how do i customize taskbar: làm thế nào để tùy chỉnh thanh tác vụ -lock the taskbar: khóa thanh tác vụ -auto hide the taskbar: tự động ẩn thanh tác vụ -use small taskbar buttons: sử dụng các nút trên thanh tác vụ nhỏ -taskbar location on screen: vị trí thanh tác vụ trên màn hình -bottom: dưới -left: trái -customize: tùy chỉnh -right: ngay -top: đầu -taskbar buttons: nút trên thanh tác vụ -always combine hide labels: luôn luôn kết hợp nhãn Ẩn -combine when taskbar is full: kết hợp khi thanh tác vụ đầy đủ -never combine: không bao giờ kết hợp -notification area: vùng thông báo -jump list: nhảy danh sách -number of recent items to display in jump list: số mặt hàng gần đây để hiển th