Chuyển đến nội dung chính

Cách thiết lập khởi động từ CD

Thông thường máy vi tính được thiết lập để ưu tiên khởi động từ hệ điều hành cài đặt trên ổ dĩa cứng, tuy nhiên trong một số trường hợp khi muốn cài đặt hệ điều hành hoặc chạy các chương trình tiện ích thì cần phải khởi động từ một thiết bị khác như ổ dĩa CD-ROM, thiết bị lưu trữ USB, ổ dĩa mềm,...
Việc thiết lập này được thực hiện thông qua chương trình tiện ích BIOS Setup có sẵn trong máy. Có nhiều chương trình BIOS Setup khác nhau, thông thường truy cập vào BIOS Setup bằng cách nhấn phím Delete (DEL) khi xuất hiện màn hình đầu tiên ngay sau khi bật máy, một số máy sử dụng phím F1F2F10EscCtrl + EscAlt + EscCtrl Alt + EscCtrl Alt + EnterIns.
Sau đây là cách thiết lập khởi động từ CD-ROM trước cho một số đời máy vi tính có các chương trình BIOS Setup khác nhau:
AMI BIOS
  • Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra việc khởi động, nhấn phím Delete (DEL) để vào chương trình BIOS Setup.
  • Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên trái/phải chọn Menu Boot, dùng phím mũi tên lên/xuống chọn Boot Device Priority, dùng phím dấu +/- để thay đổi thông số trong 1st Boot Device là CDROM và 2nd Boot Device là Hard Drive. Nhấn phímF10 để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.
AWARD BIOS
  • Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra việc khởi động, nhấn phím Delete (DEL) để vào chương trình BIOS Setup.
  • Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên lên/xuống/trái/phải chọn Advanced Bios Features và nhấn phím Enter.
  • Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn First Boot Device, dùng phím dấu +/hoặc Page-Up/Page-Down để thay đổi thông số trong First Boot Device là CDROM và Second Boot Device là HDD-0 (ổ dĩa cứng). Nhấn phím F10 để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.

DELL BIOS
  • Khởi động máy, khi hiện ra màn hình Logo DELL, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup.
  • Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Boot Sequence, dùng phím dấu +/- để chuyển IDE CD-ROMDevice lên vị trí số 1 và nhấn phím Space để chọn. Nhấn phím ESC và chọn Save settings and exit để lưu các thay đổi và thoát khỏi BIOS Setup.
  • Một số máy cho phép nhấn phím F12 để hiện ra Boot Device Menu để chọn ổ dĩa khởi động.
PHOENIX BIOS
Loại 1
  • Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra việc khởi động, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup.
  • Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên lên/xuống/trái/phải chọn Bios Features SETUP và nhấn phím Enter.
  • Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn Boot Sequence, dùng phím dấu +/- hoặc Page-Up/Page-Down để thay đổi thông số thành A,CDROM,C hoặc CD-ROM,C,A sao cho CD-ROM luôn đứng trước C. Nhấn phím F10 để lưu các thay đổi và thoát khỏiBIOS Setup.
Loại 2
  • Khởi động máy, khi hiện ra màn hình kiểm tra việc khởi động, nhấn phím F2 để vào chương trình BIOS Setup. Trong BIOS Setup Utility dùng phím mũi tên trái/phải chọn Boot.
  • Dùng phím mũi tên lên/xuống để chọn ổ dĩa CD-ROM Drive và nhấn phím + (bên bàn phím số) để di chuyển lên nó trên hàng đầu tiên (phím dấu - là di chuyển xuống dưới). Các thiết bị sẽ được ưu tiên khởi động  theo vị trí thứ tự này.
  • Sau khi sắp xếp xong nhấn phím F10 để thoát hoặc vào Menu Exit chọn Exit Saving Changes.
  • Nhấn Ok khi xuất hiện hộp cảnh báo.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Card Test Main

Card Test Main 1. Về tên gọi Card Test Mainboard: Tên tiếng anh được các trang nước ngoài sử dụng là “POST card”. Theo nghĩa là card hiển thị POST code. Tạm hiểu: khi máy hay mainboard diễn ra quá trình POST thì từng dòng lệnh của POST sẽ có một “mã lệnh” (còn gọi là POST code) và mã này sẽ được “hứng” thông qua “cổng” (còn gọi là PORT) 80H, 84H, 300H và dữ liệu lấy ra (data) sẽ được hiển thị lên qua 2 hoặc 4 LED 7 đoạn. Cho nên tên gọi POST card được sử dụng rộng rãi nhất. Nếu có như cầu search trên mạng, Dùng từ “POST card” sẽ tìm được rất nhiều thông tin liên quan. Tuy nhiên, nếu chỉ với 2 từ “POST card” thì sẽ không tìm được vì sẽ nhầm với “Bưu thiếp” vì vậy cần thêm các từ sau “Diagnostic Post Card Mainboard” trong đó chỉ thêm có từ Diagnostic (chuẩn đoán) thì mọi chuyện đã khác. Ngoài ra các tên tiếng Anh của card test còn có: PC Analyzer card, PC Diagnostic Card, Mainboard Test Card, PCI Test Card… các tên này chủ yếu để mọi người tìm thông tin liên quan bằng tiếng Anh. Chứ cụm

Phần 6 - Một số lỗi mạch quang

https://drive.google.com/open?id=0B7py32VTgf1yM1hXMVdFeE9SeFU&authuser=0   Phần 6: Một số lỗi mạch quang Một số bệnh do khối quang gây ra : Hiện tượng 1 : Ra lệnh in, máy tiếp nhận dữ liệu (đèn data nháy), khối cơ hoạt động (nghe thấy tiếng ồn do các bánh xe quay) khoảng một vài giây, cơ dừng_không nạp giấy và báo lỗi. Lỗi này do tín hiệu phản hồi từ IC MDA trong khối quang gây ra. Bình thường, khi nhận lệnh hoạt động từ mạch điều khiển thì IC MDA sẽ thực hiện 3 động tác : • Gửi tín hiệu phản hồi về cho mạch điều khiển, báo cáo tình trạng tốt. • Cấp điện cho motor lệch tia quay (bạn sẽ nghe thấy tiếng rít nhẹ, mảnh) • Cấp điện cho laser diode và vòng hội tụ. Trường hợp này đến 99% là do IC MDA chết, mạch ngoài của IC này cực kỳ đơn giản, ít linh kiện và hầu như không hư hỏng. Khắc phục :   Thay IC MDA (là loại dán) đúng tên. Hiện tượng 2   : Bản in mờ (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt) Hiện tượng này do mạch MD (monitor diode) làm nhiệm vụ kiểm soát cường độ phá

Tiếng anh chuyên ngành máy tính

1 taskbar: thanh tác vụ - use peek priview the desktop when you move your mouse to the show desktop button at the end of the  desktop : sử dụng cái nhìn Xem tốt nhất ở máy tính để bàn khi bạn di chuyển chuột vào nút chương trình máy tính để bàn ở cuối của máy tính để bàn -how do i customize taskbar: làm thế nào để tùy chỉnh thanh tác vụ -lock the taskbar: khóa thanh tác vụ -auto hide the taskbar: tự động ẩn thanh tác vụ -use small taskbar buttons: sử dụng các nút trên thanh tác vụ nhỏ -taskbar location on screen: vị trí thanh tác vụ trên màn hình -bottom: dưới -left: trái -customize: tùy chỉnh -right: ngay -top: đầu -taskbar buttons: nút trên thanh tác vụ -always combine hide labels: luôn luôn kết hợp nhãn Ẩn -combine when taskbar is full: kết hợp khi thanh tác vụ đầy đủ -never combine: không bao giờ kết hợp -notification area: vùng thông báo -jump list: nhảy danh sách -number of recent items to display in jump list: số mặt hàng gần đây để hiển th