Chuyển đến nội dung chính

Cách tạo một bản ghost

Khởi động từ dĩa Hiren's BootCD
  • Cho máy vi tính khởi động từ dĩa Hiren's BootCD bằng cách mở máy vi tính lên và nhanh chóng cho dĩa CD này vào ổ dĩa CD-ROM và đóng ổ dĩa lại ngay. Khi xuất hiện màn hình khởi động của Hiren's BootCD, chọn Start BootCD.
  • Trong Menu của Hiren's BootCD chọn Disk Clone Tools...
  • Trong Menu tiếp theo chọn Norton Ghost
  • Trong Menu tiếp theo chọn Ghost (Normal)
  • Chương trình Norton Ghost sẽ chạy và hiện ra bảng giới thiệu, lúc này chuột sẽ hoạt động, nhấn Ok để vào chương trình.
Cách tạo tập tin Ghost lưu trữ
  • Chọn Local -> Partition -> To Image để chọn tạo tập tin Ghost sao lưu dữ liệu trên một phân vùng của ổ dĩa cứng.
  • Chọn ổ dĩa cứng muốn sao lưu và nhấn Ok (một máy vi tính có thể có nhiều cổ dĩa cứng).
  • Chọn phân vùng có chứa Hệ điều hành (ổ dĩa C:), phân vùng này thường nằm trên cùng và có Part: 1Type: Primary, hoặc căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label). Sau khi chọn xong nhấn Ok để tiếp tục. 
  • Xuất hiện của sổ File name to copy to, lần lượt làm theo các bước sau:
1.     Nhấn chuột vào mũi tên xuống để chọn ổ dĩa dùng để lưu trữ tập tin Ghost sao lưu, trong bài này sẽ chọn ổ dĩa D:
2.     Nhấn vào nút tạo một thư mục mới để chứa bản sao (có thể không cần).
3.     Đặt tên cho thư mục này là Backup (hoặc tên khác tùy ý), nhấn vào thư mục Backup để mở nó ra.
4.     Đặt tên cho tập tin Ghost sao lưu này, tên ngắn gọn và không cần nhập phần mở rộng (đuôi).
5.     Ghi chú cho tập tin Ghost sao lưu này nếu muốn.
6.     Nhấn Save để đồng ý lưu.
  • Chương trình sẽ đưa ra thông báo có muốn nén nhỏ kích thước của tập tin Ghost sao lưu này không, trong đó:
    • No: không nén, Fast: tốc độ nhanh (nén ít, dung lượng lớn), 
    • High: nén cao (tốc dộ chậm, dung lượng nhỏ). 
    • Fast: để công việc sao lưu và phục hồi được nhanh. Nếu dung lượng của ổ dĩa còn nhiều thì nên chọn
  • Thông báo xác nhận đồng ý tạo tập tin Ghost sao lưu, nhấn Yes để đồng ý.
  • Chương trình sẽ chạy và hiển thị các thông số về dung lượng và thời gian thực hiện. Time Remaining là thời gian còn lại để thực hiện xong công việc.
  • Khi thực hiện xong việc tạo tập tin Ghost sao lưu, chương trình sẽ đưa ra thông báo hoàn tất, nhấn Continue.
  • Có thể thực hiện lại các bước trên để tạo thêm một tập tin Ghost sao lưu cho các ổ dĩa khác nếu muốn, hoặc nhấn Quit để thoát khỏi chương trình và cho máy khởi động lại để vào Windows.
Phục hồi lại dữ liệu từ tập tin Ghost sao lưu
  • Đầu tiên thực hiện giống phần Khởi động chương trình Norton Ghost.
  • Chọn Local -> Partition -> From Image để chọn phục hồi dữ liệu từ tập tin Ghost saolưu đã được tạo sẵn.
  • Chọn ổ dĩa, thư mục và tập tin Ghost đã lưu, trong bài này nó nằm trong thư mục Backup của ổ dĩa D: nhấn Open để mở nó ra.
  • Trong Select source partition from image file, chọn phân vùng đã lưu và nhấn Ok.
  • Trong Select destination drive..., chọn ổ dĩa cứng muốn phục hồi và nhấn Ok.
  • Trong Select destination partition from basic drive..., chọn phân vùng muốn phục hồi, trong bài này nó là ổ dĩa nằm trên cùng và có Part: 1Type: Primary, hoặc căn cứ vào tên của ổ dĩa (Volume Label), nhấn Ok để tiếp tục.
Đây chính là phân vùng đã được chọn để tạo tập tin Ghost sao lưu ở các bước trên.
  • Thông báo xác nhận đồng ý việc phục hồi này, nhấn Yes để đồng ý.
  • Sau khi phục hồi xong, chương trình sẽ đưa ra thông báo yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Reset Computer để hoàn tất việc phục hồi và khởi động lại máy vi tính.
  • Hệ thống sau khi được phục hồi sẽ trở lại trạng thái giống như lúc tạo bản sao lưu.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Card Test Main

Card Test Main 1. Về tên gọi Card Test Mainboard: Tên tiếng anh được các trang nước ngoài sử dụng là “POST card”. Theo nghĩa là card hiển thị POST code. Tạm hiểu: khi máy hay mainboard diễn ra quá trình POST thì từng dòng lệnh của POST sẽ có một “mã lệnh” (còn gọi là POST code) và mã này sẽ được “hứng” thông qua “cổng” (còn gọi là PORT) 80H, 84H, 300H và dữ liệu lấy ra (data) sẽ được hiển thị lên qua 2 hoặc 4 LED 7 đoạn. Cho nên tên gọi POST card được sử dụng rộng rãi nhất. Nếu có như cầu search trên mạng, Dùng từ “POST card” sẽ tìm được rất nhiều thông tin liên quan. Tuy nhiên, nếu chỉ với 2 từ “POST card” thì sẽ không tìm được vì sẽ nhầm với “Bưu thiếp” vì vậy cần thêm các từ sau “Diagnostic Post Card Mainboard” trong đó chỉ thêm có từ Diagnostic (chuẩn đoán) thì mọi chuyện đã khác. Ngoài ra các tên tiếng Anh của card test còn có: PC Analyzer card, PC Diagnostic Card, Mainboard Test Card, PCI Test Card… các tên này chủ yếu để mọi người tìm thông tin liên quan bằng tiếng Anh. Chứ cụm

Phần 6 - Một số lỗi mạch quang

https://drive.google.com/open?id=0B7py32VTgf1yM1hXMVdFeE9SeFU&authuser=0   Phần 6: Một số lỗi mạch quang Một số bệnh do khối quang gây ra : Hiện tượng 1 : Ra lệnh in, máy tiếp nhận dữ liệu (đèn data nháy), khối cơ hoạt động (nghe thấy tiếng ồn do các bánh xe quay) khoảng một vài giây, cơ dừng_không nạp giấy và báo lỗi. Lỗi này do tín hiệu phản hồi từ IC MDA trong khối quang gây ra. Bình thường, khi nhận lệnh hoạt động từ mạch điều khiển thì IC MDA sẽ thực hiện 3 động tác : • Gửi tín hiệu phản hồi về cho mạch điều khiển, báo cáo tình trạng tốt. • Cấp điện cho motor lệch tia quay (bạn sẽ nghe thấy tiếng rít nhẹ, mảnh) • Cấp điện cho laser diode và vòng hội tụ. Trường hợp này đến 99% là do IC MDA chết, mạch ngoài của IC này cực kỳ đơn giản, ít linh kiện và hầu như không hư hỏng. Khắc phục :   Thay IC MDA (là loại dán) đúng tên. Hiện tượng 2   : Bản in mờ (với điều kiện mực tốt, trống tốt, cao áp tốt) Hiện tượng này do mạch MD (monitor diode) làm nhiệm vụ kiểm soát cường độ phá

Tiếng anh chuyên ngành máy tính

1 taskbar: thanh tác vụ - use peek priview the desktop when you move your mouse to the show desktop button at the end of the  desktop : sử dụng cái nhìn Xem tốt nhất ở máy tính để bàn khi bạn di chuyển chuột vào nút chương trình máy tính để bàn ở cuối của máy tính để bàn -how do i customize taskbar: làm thế nào để tùy chỉnh thanh tác vụ -lock the taskbar: khóa thanh tác vụ -auto hide the taskbar: tự động ẩn thanh tác vụ -use small taskbar buttons: sử dụng các nút trên thanh tác vụ nhỏ -taskbar location on screen: vị trí thanh tác vụ trên màn hình -bottom: dưới -left: trái -customize: tùy chỉnh -right: ngay -top: đầu -taskbar buttons: nút trên thanh tác vụ -always combine hide labels: luôn luôn kết hợp nhãn Ẩn -combine when taskbar is full: kết hợp khi thanh tác vụ đầy đủ -never combine: không bao giờ kết hợp -notification area: vùng thông báo -jump list: nhảy danh sách -number of recent items to display in jump list: số mặt hàng gần đây để hiển th